Chuyển tới nội dung

Chuẩn đầu ra ngành Quản lý biển (Marine management)

20.03.2020

CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

NGÀNH: QUẢN LÝ BIỂN (MARINE MANAGEMENT)

- Trình độ đào tạo: Đại học

- Thời gian đào tạo: 4 năm

- Loại hình đào tạo: Chính quy

  1. Mục tiêu đào tạo
    1. Mục tiêu chung

Đào tạo cử nhân trình độ đại học về quản lý biển, có đủ những kiến thức cơ bản về giáo dục đại cương, giải quyết được những nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực quản lý biển phục vụ và phát triển kinh tế - xã hội biển bền vững, góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển của Tổ quốc; Có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp.

    1. Mục tiêu cụ thể

Đào tạo cử nhân Quản lý biển đạt được các kiến thức, kỹ năng sau:

  • Có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực quản lý nhà nước về biển; tích lũy được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các quy luật tự nhiên và xã hội trong quản lý biển để phát triển kiến thức mới; có kiến thức pháp luật và bảo vệ môi trường liên quan đến quản lý biển;
  • Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề trong quản lý biển;
  • Có kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể hiểu được các chủ đề chính trong công việc ngành quản lý biển; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống trong quản lý biển thường gặp; có thể viết được báo cáo nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến công tác quản lý biển;
  • Có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm công dân; có khả năng tìm việc làm, có sức khỏe phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước;
  • Có khả năng học tập lên trình độ cao hơn.
  1. Kiến thức
    1. Kiến thức chuyên ngành

Sau khi tốt nghiệp ra trường, người học có khả năng:

  • Nhận thức được những vấn đề cơ bản về chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước và công tác An ninh – Quốc phòng;
  • Hiểu được các kiến thức về khoa học tự nhiên, kỹ thuật cơ sở làm nền tảng để học tập các môn cơ sở ngành và chuyên ngành;
  • Hiểu được các kiến thức cơ sở ngành như các quá trình động lực trong đại dương, các tính chất lý hóa cơ bản của khối lượng nước đại dương, khí hậu, khí tượng;
  • Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, so sánh được tầm quan trọng các nguồn tài nguyên biển như sinh vật biển, năng lượng khoáng sản và du lịch biển; các kiến thức về kinh tế tài nguyên và môi trường biển;
  • Nắm vững và áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; Giao thông trên biển và hàng hải; Các quá trình địa chất, địa mạo biển, động lực đới bờ; Các hình thức quản lý, chu trình quản lý và công cụ quản lý nói chung và quản lý biển nói riêng ( pháp luật, chính sách, kinh tế, kỹ thuật,...);
  • Vận dụng được các kiến thức chuyên ngành như: Công tác quản lý nhà nước về biển Việt Nam, phân biệt được quản lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà nước tổng hợp biển và hải đảo; các vấn đề chủ quyền, an ninh và hợp tác trên biển;
  • Nắm vững các kiến thức về quan trắc, giám sát, đánh giá, kiểm soát môi trường biển, kiểm toán và thanh tra môi trường biển, phân tích và đánh giá được mức độ tổn thương với thiên tai và sự cố môi trường biển, biến đổi khí hậu;
  • Vận dụng các kiến thức đã học thành thạo các bước tiến hành quy hoạch không gian biển và vùng bờ, nắm rõ các khái niệm phân vùng và quy hoạch, tiếp cận dựa vào vùng hệ sinh thái và vùng quy hoạch;
  • Nắm vững các kiến thức về hệ thống đảo Việt Nam cũng như các thách thức và cơ hội trong quản lý hệ thống đảo Việt Nam;
  • Áp dụng được các kiến thức chuyên ngành trong tìm kiếm, phân tích và tổng hợp, xây dựng đề cương, lập kế hoạch thực hiện, biên soạn báo cáo và làm khóa luận tốt nghiệp;
    1. Kiến thức Ngoại ngữ và tin học
  • Về ngoại ngữ: Thống nhất là tiếng Anh. Sinh viên phải có một trong các điều kiện dưới đây:

+ Đạt chuẩn bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ (tiếng Anh) 6 bậc dùng cho Việt Nam, được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (tương đương bậc B1 theo khung tham chiếu chung Châu Âu) do Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tổ chức thi sát hạch;

+ Đạt chuẩn B1 tiếng Anh do các đơn vị khác được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép;

+ Đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ khi đạt 1 trong các chứng chỉ tương đương từ B1 trở lên theo bảng quy đổi sau:

  1.  
  2.  

Khung tham

chiếu CEFR

IELTS

TOEIC

TOEFL ITP

TOEFL CBT

TOEFL IBT

Cambridge Tests

Chuẩn

Việt Nam

B1

    4.5

    450

         450

133

45

45 – 59 FCE

65 – 79 PET

90 – 100 KET

3

  • Đạt chuẩn Kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, do Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tổ chức thi sát hạch hoặc do các đơn vị khác được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép.
  • Áp dụng được ngôn ngữ lập trình Fortran và một số phần mềm chuyên ngành như Grads, NCSS, Surfer,… để tính toán và hiển thị các yếu tố và đặc trưng khí tượng.
  • Sử dụng được Internet và một số phần mềm chuyên ngành: ArcGIS; Mapinfo; MIKE, …
  1. Kỹ năng

Sau khi tốt nghiệp ra trường, người học có các kỹ năng:

  • Có khả năng vận dụng thành thạo trong công tác đo đạc, quan trắc các yếu tố thủy khí động lực, môi trường, sinh học nhằm phân tích, dánh giá, xử lý các nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý;
  • Có khả năng vận dụng thành thạo trong phân tích tổng hợp, xử lý các nguồn thông tin về tài nguyên và môi trường biển như khoáng sản, năng lượng và du lịch biển...phục vụ công tác quản lý biển;
  • Có khả năng vận dụng thành thạo các văn bản pháp quy về việc xây dựng pháp luật, hoạch định chính sách và hỗ trợ ra quyết định trong các vấn đề về quản lý, quy hoạch, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
  • Có khả năng xây dựng, quản lý và vận hành các dự án trong quản lý tài nguyên và môi trường biển; Có kỹ năng phân tích lợi ích và chi phí hiệu quả đối với tài nguyên môi trường biển nhằm phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển;
  • Có kỹ năng làm việc độc lập và theo nhóm: Có khả năng tự giải quyết các vấn đề nảy sinh công việc hoặc phối hợp với đồng nghiệp, hợp tác và hỗ trợ nhau để đạt đến mục tiêu đã đặt ra;
  • Có kỹ năng giao tiếp: Có khả năng lập luận sắp xếp ý tưởng, giao tiếp bằng văn bản và các phương tiện truyền thông, thuyết trình, giao tiếp với các cá nhân và tổ chức;
  • Có kỹ năng tìm việc làm: Có khả năng tự tìm kiếm thông tin về việc làm, chuẩn bị hồ sơ xin việc và trả lời phỏng vấn nhà tuyển dụng;
  • Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng.
  1. Năng lực tự chủ và trách nhiệm
  • Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý biển;
  • Có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau;
  • Tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý biển;
  • Có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý biển và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật;
  • Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; Có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về quản lý biển.
  1. Vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp
  • Kỹ thuật viên trong các cơ quan liên quan đến lĩnh vực biển;
  • Nghiên cứu viên trong các Viện nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực biển;
  • Chuyên viên trong Bộ tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực biển; các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ có liên quan đến lĩnh vực biển;
  • Giảng viên, trợ giảng trong các trường Đại học, Cao đẳng đào tạo về lĩnh vực biển.
Bài viết khác